TỈ LỆ VÀNG TRONG IOL 3 TIÊU CỰ VỚI CÔNG NGHỆ THỊ GIÁC HÌNH SIN NÂNG CAO

 

 

 

Không thỏa hiệp

Quầng sáng và lóa sáng? Không còn là vấn đề nữa.1,2,3
Giảm thiểu hiện tượng rối loạn thị giác do giảm ánh sáng tán xạ.

 

 

 

 

 

Khám phá các sắc màu của cuộc sống

Truyền ánh sáng tối đa đến võng mạc (93%)4,5 Thiết kế dạng hình sin độc đáo giúp giảm sự mất ánh sáng đáng kể, mang lại kết quả MTF cao hơn và độ nhạy tương phản tốt hơn

 

 

 

 

 

 

Không còn ranh giới

Khoảng cách đọc thoải mái 6,7,8,9
SVT® mang lại cuộc sống độc lập kính gọng ở mọi khoảng cách

 

 

 

 

 

 

Chi tiết hình ảnh rất quan trọng

Kết quả quang học xuất sắc10
Kết quả thị giác vượt trội ngay cả trong điều kiện ánh sáng yếu.

 

 

 

 

Lợi ích của nhiễu xạ hình sin là gì?

Mô hình nhiễu xạ hình sin có ba tiêu điểm khác nhau xuất hiện, các bậc nhiễu xạ (hình A) lần lượt là
–1 (hoạt động cho tiêu điểm xa), 0 (trung gian) và + 1 (gần). Đó là lý do tại sao nhiễu xạ hình Sin
không cần có các mô hình chồng lên nhau và có số vòng thấp hơn.

– 1 vòng cho 3 tiêu điểm khác nhau                        – Ít chói và quầng sáng, hiệu quả hơn1,2,3

 

Không có mô hình chồng chéo và 3 tiêu điểm khác nhau

Tăng cường ánh sáng sử dụng12

Công nghệ Thị giác Hình sin nâng cao mô phỏng bề mặt dạng sóng sin được thiết kế để có được hiệu
suất quang học lý tưởng: tối thiểu rối loạn thị giác, truyền dẫn ánh sáng tối đa và phân bổ ánh sáng tối
ưu để giúp bệnh nhân tận hưởng tầm nhìn liền mạch, liên tục từ mọi khoảng cách cả ngày lẫn đêm.

Tỉ Lệ Vàng Trong Ba Tiêu Cự

 

Sự Phân Bố Năng Lượng Theo Kích Thước Đồng Tử

AcrivaUD Trinova Pro C Pupil Adaptive® phân bổ năng lượng ánh sáng một cách thông minh giữa ba tiêu điểm theo các mức độ chiếu sáng và kích thước đồng tử khác nhau để tối đa hóa tiện ích ánh sáng, tương tác thụ thể ánh sáng võng mạc, độ nhạy tương phản cao, độ phân giải và tầm nhìn rộng bao gồm cả khoảng cách đọc, loại bỏ sự phụ thuộc kính gọng trong mọi điều kiện ánh sáng.

 

AcrivaUD Trinova Pro C Pupil Adaptive® phân bổ năng lượng ánh sáng giữa các tiêu điểm theo cách là: ở điều kiện ánh sáng trung bình, năng lượng ánh sáng được dẫn đến tầm nhìn gần và tầm nhìn trung gian, trong khi ở điều kiện ánh sáng yếu, hầu như năng lượng ánh sáng được phân bổ cho tầm nhìn xa và tầm trung gian nhiều hơn tầm nhìn gần, như được thể hiện trong các hình trên trong điều kiện ánh sáng trung bình và ánh sáng rất yếu, và tầm nhìn gần được tăng cường trong điều kiện ánh sáng tốt.

AcrivaUD Trinova Pro C Pupil Adaptive®  phân bổ hiệu quả và năng lượng ánh sáng hiệu quả vào các tiêu điểm gần và trung gian trong khi duy trì tầm nhìn xa do giảm thiểu sự mất ánh sáng theo các bậc nhiễu xạ nhờ hệ quả của sự phân bổ ánh sáng nâng cao với Công nghệ Thị giác Hình Sin đã được cấp bằng sáng chế. 

Tỉ Lệ Vàng Trong IOL 3 Tiêu Cự: IOL Thích Ứng Đối Với Điều Kiện Cuộc Sống Thực Tế

 

Đường kính đồng tử thay đổi theo điều kiện ánh sáng và trạng thái điều tiết của mắt.13,14,15

Thay đổi đường kính đồng tử ảnh hưởng đến hoạt động thị giác của chúng ta do mức độ chiếu sáng tới võng mạc và độ nhạy định hướng của các tế bào cảm thụ ánh sáng võng mạc..16

RChất lượng hình ảnh võng mạc đã được chứng minh là có tương quan tốt hơn với các tác vụ VA có
độ tương phản thấp hơn và độ chói thấp hơn so với tác vụ quang học có độ tương phản cao (HC) –
VA.
Do đó, việc đánh giá hiệu suất IOL và sự hài lòng của bệnh nhân trong phòng khám tiêu chuẩn với
điều kiện lý tưởng, đường kính đồng tử 2-3 mm, các chữ cái tương phản cao và điều kiện ánh sáng
tối ưu không phản ánh trải nghiệm thực tế.17,18,19,20

Giờ đây AcrivaUD Trinova Pro C Pupil Adaptive®,có khả năng phân phối ánh sáng tăng cường với Công nghệ Thị giác Hình sin đã được cấp bằng sáng chế, mỗi sóng hình sin được tối ưu hóa để đạt được thiết kế lý tưởng giống như Tỷ lệ Vàng trong tự nhiên. Nhờ thiết kế độc đáo mới, thấu kính thích ứng với đường kính đồng tử và cung cấp hiệu suất ánh sáng tối đa, phân phối năng lượng tối ưu và thị lực tốt nhất.

   

AcrivaUD Trinova Pro C Pupil Adaptive® được thiết kế cho lối sống ngày nay; từ việc xem các biển báo giao thông một cách thoải mái và rõ ràng khi lái xe vào ban đêm một cách an toàn, sử dụng thiết bị di động và màn hình máy tính để đọc sách một cách thoải mái ngay cả trong điều kiện ánh sáng yếu với tầm nhìn xa chất lượng cao trong nhiều điều kiện ánh sáng khác nhau. Do đó, nó tối đa hóa sự độc lập với kính gọng ở mọi khoảng cách và trong mọi điều kiện ánh sáng có thể.

AcrivaUD Trinova Pro C Pupil Adaptive® nhằm mục đích cải thiện chất lượng cuộc sống của
bệnh nhân bằng cách tối đa hóa chất lượng thị lực.

Tham chiếu

  1. Moreno, V., Román, J. F., & Salgueiro, J. R. (1997). High efficiency diffractive lenses: Deduction of kinoform prole. American Journal of Physics, 65(6), 556–562.
  2. Stodulka P. Clinical results of implantation of the new sinusoidal trifocal iol . Presented at the 36th congress of ESCRS symposium, Vienna Austria September 2018
  3. Tomita, M. (2014). Diffractive Multifocal IOLs: The AcrivaUD Reviol MFM 611 IOL and AcrivaUD Reviol MF 613 IOL. In Multifocal Intraocular Lenses (pp. 147-153). Springer, Cham.
  4. Vega, F., Valentino, M., Rigato, F., & Millán, M. S. (2021). Optical design and performance of a trifocal sinusoidal diffractive intraocular lens. Biomedical Optics Express, 12(6), 3338-3351.
  5. Albero, J., Davis, J. A., Cottrell, D. M., Granger, C. E., McCormick, K. R., & Moreno, I. (2013). Generalized diffractive optical elements with asymmetric harmonic response and phase control. Applied optics, 52(15), 3637-3644.
  6. Ceran, B. B., Arifoglu, H. B., Ozates, S., & Tasindi, E. E. (2020). Refractive results, visual quality and patient satisfaction with a new trifocal intraocular lens design. Annals of Medical Research, 27(11), 3018-3023.
  7. Mrukwa-Kominek, E., et al. “The sinusoidal trifocal intraocular lens in cataract surgery and its effect on the quality of patients’ vision.” ESCRS, Paris 2019
  8. Kontadakis, G., et al. “Visual acuity and patient satisfaction after bilateral implantation of a trifocal enhanced-depth-of-focus intraocular lens”. ESCRS, Paris, 2019
  9. Europe, Multicenteric trials, VSY Biotechnology Data on File (2021)
  10. VSY Biotechnology R&D Center, Data on File (2021)
  11. Sokolowski, M., Pniewski, J., Brygola, R., & Kowalczyk-Hernandez, M. (2015). Hybrid heptafocal intraocular lenses. Optica Applicata, 45(3).
  12. Valle, P. J., Oti, J. E., Canales, V. F., & Cagigal, M. P. (2005). Visual axial PSF of diffractive trifocal lenses. Optics express, 13(7), 2782-2792.
  13. Fry, G. A. (1945). The relation of pupil size to accommodation and convergence. Optometry and Vision Science, 22(10), 451-465.
  14. Napieralski, P., & Rynkiewicz, F. (2019). Modeling human pupil dilation to decouple the pupillary light reflex. Open Physics, 17(1), 458-467.
  15. Plakitsi, A., & Charman, W. N. (1997). Ocular spherical aberration and theoretical through-focus modulation transfer functions calculated for eyes fitted with two types of varifocal presbyopic contact lens. Contact Lens and Anterior Eye, 20(3), 97-106.
  16. Westheimer, G. (2008). Directional sensitivity of the retina: 75 years of Stiles–Crawford effect. Proceedings of the Royal Society B: Biological Sciences, 275(1653), 2777-2786.
  17. Puell, M.C., Perez-Carrasco, M.J., Palomo-Alvarez, C., Antona, B., & Barrio, A. (2014). Relationship between halo size and forward light scatter. British Journal of Ophthalmology, 98(10), 1389-1392.
  18. Ravalico, G., Baccara, F., &Rinaldi, g. (1993). Contrast sensitivity in multifocal intraocular lenses. Journal of Cataract & Refractive Surgery, 19(1), 22-25.
  19. Tanabe, H., Tabuchi, H., Shojo, T., Yamauchi, T., & Takase, K. (2020). Comparision of visual performance between monofocal and multifocal intraocular lenses of the same material and basic design. Scientific reports, 10(1), 1 11.
  20. Das, K. K., Stover, J. C., Schwiegerling, J., & Karakelle, M. (2013). Technique for measuring forward light scatter in intraocular lenses. Journal of Cataract & Refractive Surgery, 39(5), 770-778.